WTO
Cam kết về dịch vụ của Việt Nam trong WTO được quy định ở đâu?
Cam kết gia nhập WTO của Việt Nam về dịch vụ được nêu tại 03 nhóm văn bản sau đây:
- Biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam (cam kết cụ thể trong từng ngành dịch vụ có cam kết);
- Cam kết về minh bạch hoá và không phân biệt đối xử trong Phần về dịch vụ trong Báo cáo của Ban Công tác về việc Việt Nam gia nhập WTO;
- Hiệp định GATS (về các vấn đề chung).
Về thứ tự áp dụng, ưu tiên áp dụng quy định nhóm (i), nếu nhóm (i) không quy định thì mới áp dụng nhóm (ii), nếu cả nhóm (i) và (ii) không quy định thì áp dụng quy định của nhóm (iii).
Từ các văn bản này (đặc biệt là Biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam), doanh nghiệp sẽ có thông tin về các điều kiện cạnh tranh và mở cửa thị trường dịch vụ mà mình quan tâm để từ đó có điều chỉnh thích hợp đối với kế hoạch kinh doanh
Hiệp định GATS quy định những nghĩa vụ chung về dịch vụ mà tất cả các nước thành viên WTO đều phải tuân thủ. Là thành viên WTO, Việt Nam cũng có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ này, bao gồm:
- Nghĩa vụ về Đối xử tối huệ quốc (MFN): Việt Nam phải đối xử bình đẳng (về chính sách, pháp luật, thủ tục…) giữa các nhà cung cấp dịch vụ đến từ các nước khác nhau (nếu các nước này đều là thành viên WTO).
- Nghĩa vụ Minh bạch hóa: Việt Nam phải công bố tất cả các quy định, yêu cầu, thủ tục có ảnh hưởng tới thương mại dịch vụ cho các nước Thành viên WTO; công khai các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (luật, pháp lệnh, nghị định…) để lấy ý kiến các tổ chức, cá nhân có liên quan trong ít nhất 60 ngày.
Hộp 1 – Ví dụ về nghĩa vụ MFN trong GATS - Việt Nam phải áp dụng các điều kiện cấp phép, điều kiện hoạt động tương tự nhau đối với các nhà cung cấp dịch vụ đến từ các nước thành viên WTO khác nhau. |
Trong Biểu cam kết dịch vụ của mình, Việt Nam đã đưa ra cam kết mở cửa (phải cho phép doanh nghiệp nước ngoài tiếp cận thị trường Việt Nam tối thiểu ở mức như đã cam kết) đối với 11 ngành dịch vụ (bao gồm khoảng 110 phân ngành dịch vụ):
1. Dịch vụ kinh doanh;
2. Dịch vụ thông tin;
3. Dịch vụ xây dựng và các dịch vụ liên quan;
4. Dịch vụ phân phối;
5. Dịch vụ giáo dục;
6. Dịch vụ môi trường;
7. Dịch vụ tài chính;
8. Dịch vụ y tế và xã hội;
9. Dịch vụ du lịch;
10. Dịch vụ văn hóa, giải trí và thể thao;
11. Dịch vụ vận tải.
Như vậy, so sánh với phân loại các ngành dịch vụ của WTO (12 ngành với khoảng 155 phân ngành), ngành dịch vụ duy nhất mà Việt Nam không cam kết là "các dịch vụ khác".
Hộp 2 – Sự khác nhau giữa các lĩnh vực dịch vụ đã cam kết và lĩnh vực dịch vụ chưa cam kết Đối với những lĩnh vực dịch vụ mà Việt Nam đã cam kết thì việc mở cửa thị trường cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài của Việt Nam trên thực tế phải thực hiện tối thiểu là theo mức đã cam kết và theo lộ trình cam kết. Đồng thời, Việt Nam cũng phải tuân thủ các nghĩa vụ khác trong cam kết cam kết chung về dịch vụ (còn gọi là cam kết nền) và trong Hiệp định Thương mại dịch vụ (GATS) của WTO (về những vấn đề mà cam kết cụ thể không quy định). Những lĩnh vực dịch vụ nào Việt Nam chưa cam kết thì Việt Nam hoàn toàn có quyền quyết định về mức mở cửa thị trường và thời hạn mở cửa tùy thuộc vào tình hình và nhu cầu thực tế của Việt Nam. |
Chú ý: Bảng phân loại các ngành và phân ngành dịch vụ của WTO chỉ nêu tên các ngành/phân ngành dịch vụ mà không nêu rõ các hoạt động, dịch vụ cụ thể trong từng ngành/phân ngành đó. Do đó, giống như hầu hết các Thành viên WTO khác, cam kết của Việt Nam có dẫn chiếu đến mã CPC (Central Product Classification) để làm cơ sở tham khảo.
Hộp 3 - Mã CPC là gì? CPC là hệ thống phân loại sản phẩm trung tâm của Liên Hợp Quốc. Do WTO chưa có định nghĩa chính xác về từng ngành dịch vụ nên nhiều cam kết trong khuôn khổ WTO được thực hiện dựa trên phân loại và định nghĩa này của CPC. Mỗi ngành/phân ngành dịch vụ trong WTO đều tương ứng với một mã CPC nhất định. Mỗi mã CPC về một ngành/phân ngành dịch vụ lại được chia thành các mã CPC chi tiết hơn, với định nghĩa khá đầy đủ về dịch vụ. Ví dụ, dịch vụ y tế và nha khoa có mã CPC 9312 và được định nghĩa trong CPC bao gồm các dịch vụ sau: "các dịch vụ chủ yếu nhằm ngăn ngừa, chuẩn đoán và điều trị bệnh thông qua tư vấn với cá nhân bác sỹ mà không phải trải qua chăm sóc chính thức tại bệnh việc, trừ dịch vụ chăm sóc tại ngoại (một phần trong ngày), bao gồm các phân ngành Dịch vụ y tế chung, Dịch vụ y tế chuyên khoa và Dịch vụ nha khoa». Chi tiết về mã CPC có thể tham khảo tại http://unstats.un.org |
Lưu ý : Định nghĩa dịch vụ trong CPC chỉ mang tính chất tham khảo. Vì vậy nếu doanh nghiệp Việt Nam muốn tìm hiểu định nghĩa chính xác của mỗi ngành dịch vụ để xác định cụ thể hoạt động của mình phải tuân thủ quy định pháp luật nào và mức độ mở cửa thị trường của ngành đó đến đâu thì phải căn cứ vào các văn bản pháp luật cụ thể của Việt Nam (phần đối tượng điều chỉnh của các văn bản này).
So với cam kết về dịch vụ trong Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ (BTA), cam kết về dịch vụ trong WTO của Việt Nam rộng hơn về diện và sâu hơn về mức độ.
Cụ thể:
- Về diện cam kết: Cam kết trong WTO rộng hơn BTA (về số ngành dịch vụ).
Trong BTA với Hoa Kỳ, Việt Nam đã cam kết 8 ngành dịch vụ, gồm 65 phân ngành; trong WTO, Việt Nam cam kết 11 ngành, tính theo phân ngành là khoảng 110 trên tổng số 155 phân ngành theo phân loại của WTO.
- Về mức độ mở cửa: Cam kết mở cửa theo WTO ở mức cao hơn BTA nhưng không nhiều.
Với hầu hết các ngành dịch vụ, trong đó có những ngành nhạy cảm như bảo hiểm, phân phối, du lịch v.v.., cam kết mở cửa theo WTO đều gần như BTA.
Riêng với viễn thông, ngân hàng và chứng khoán, cam kết WTO có mức mở cửa rộng hơn BTA. Tuy nhiên, các cam kết này nhìn chung không quá xa so với hiện trạng và đều phù hợp với định hướng phát triển đã được phê duyệt cho các ngành này.
Hộp 4 – So sánh cam kết dịch vụ trong BTA và WTO có ý nghĩa gì? |
Việt Nam cam kết cho phép nhà đầu tư nước ngoài được tham gia cung cấp dịch vụ tại Việt Nam dưới các hình thức:
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh với đối tác Việt Nam;
- Doanh nghiệp liên doanh với đối tác Việt Nam;
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Tuy nhiên, đây chỉ là cam kết nền (cam kết chung). Điều kiện tham gia thị trường đối với mỗi hình thức cũng như lộ trình thực hiện (thời điểm cho phép) trong từng ngành, phân ngành dịch vụ sẽ căn cứ vào cam kết trong từng ngành, phân ngành cụ thể.
Về chi nhánh: Việt Nam chưa cam kết cho phép các doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài được lập chi nhánh tại Việt Nam, trừ trong một số dịch vụ cụ thể (nêu trong Biểu cam kết đối với từng phân ngành).
Theo cam kết, Việt Nam phải cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài (thành viên WTO) thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam ngay từ khi gia nhập (11/ 1/2007) trong những ngành/phân ngành dịch vụ sau đây:
- Nhóm các Dịch vụ chuyên môn (bao gồm dịch vụ pháp lý; dịch vụ kế toán kiểm toán, dịch vụ thuế; dịch vụ kiến trúc, tư vấn kỹ thuật, tư vấn kỹ thuật đồng bộ; dịch vụ quy hoạch đô thị và kiến trúc cảnh quan đô thị, dịch vụ máy tính, dịch vụ nghiên cứu và phát triển, dịch vụ tư vấn quản lý);
- Dịch vụ xây dựng;
- Dịch vụ bảo hiểm;
- Dịch vụ ngân hàng (từ 1/4/2007);
- Dịch vụ y tế (chỉ giới hạn ở các dịch vụ bệnh viện, dịch vụ nha khoa và khám bệnh);
Việt Nam cam kết cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài (thành viên WTO) thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam sau một thời gian nhất định kể từ ngày gia nhập WTO (gọi là lộ trình) trong những ngành/phân ngành sau đây:
- Nhóm các Dịch vụ chuyên môn (bao gồm dịch vụ quy hoạch đô thị và kiến trúc cảnh quan đô thị, dịch vụ nghiên cứu thị trường, dịch vụ liên quan đến khai thác mỏ, dịch vụ liên quan đến sản xuất, dịch vụ liên quan đến tư vấn khoa học kỹ thuật, dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị);
- Dịch vụ chuyển phát;
- Dịch vụ phân phối (dịch vụ bán buôn, dịch vụ bán lẻ, dịch vụ đại lý hoa hồng, dịch vụ nhượng quyền thương mại);
- Dịch vụ môi trường (dịch vụ xử lý nước thải, dịch vụ xử lý rác thải, dịch vụ làm sạch khí thải và dịch vụ xử lý tiếng ồn, dịch vụ đánh giá tác động môi trường);
- Dịch vụ chứng khoán;
- Một số dịch vụ vận tải (vận tải biển quốc tế, dịch vụ kho bãi container, dịch vụ đặt giữ chỗ trong vận tải hàng không, dịch vụ bảo dưỡng sửa chữa máy bay).
Về nguyên tắc, Việt Nam không cam kết cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài được lập chi nhánh tại Việt Nam để cung cấp dịch vụ trừ các ngành sau:
- Dịch vụ pháp lý;
- Dịch vụ máy tính và các dịch vụ liên quan;
- Dịch vụ tư vấn quản lý;
- Dịch vụ liên quan đến tư vấn$ quản lý;
- Dịch vụ xây dựng;
- Dịch vụ nhượng quyền thương mại;
- Dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ;
- Dịch vụ ngân hàng;
- Một số dịch vụ chứng khoán (dịch vụ quản lý tài sản, thanh toán và thanh toán bù trừ…)
Liên quan đến các cá nhân cung cấp dịch vụ là người nước ngoài, Việt Nam cam kết:
- Cho phép các nhà quản lý, chuyên gia, giám đốc điều hành, chuyên gia của các doanh nghiệp nước ngoài được nhập cảnh, lưu trú và làm việc tại hiện diện thương mại (liên doanh, chi nhánh…) của các doanh nghiệp này tại Việt Nam;
- Cho phép những người chào bán dịch vụ, người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại, nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng (đối với dịch vụ máy tính và dịch vụ tư vấn kỹ thuật) được nhập cảnh và cung cấp dịch vụ tại Việt Nam.
Việt Nam cam kết đảm bảo các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp phép trước khi Việt Nam gia nhập WTO (11/1/2007) sẽ tiếp tục được hưởng các điều kiện, ưu đãi như quy định trong giấy phép đầu tư và sẽ không bị ảnh hưởng bởi các cam kết dịch vụ của Việt Nam trong WTO.
Hộp 5 - Ví dụ về trường hợp doanh nghiệp FDI được cấp phép hoạt động theo điều kiện ít khắt khe hơn cam kết WTO Trước khi Việt Nam gia nhập WTO, doanh nghiệp A của một nước thành viên WTO đã được cấp phép mở siêu thị 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam để bán buôn/bán lẻ các loại hàng hóa cho người tiêu dùng. Khi gia nhập WTO, Việt Nam cam kết tới năm 2009 mới cho phép lập doanh nghiệp phân phối 100% vốn nước ngoài; trong năm 2007, các doanh nghiệp nước ngoài chỉ được lập liên doanh phân phối trong đó phía nước ngoài chiếm không quá 49% vốn điều lệ. Do giấy phép đầu tư đã cấp cho doanh nghiệp A trước khi Việt Nam gia nhập WTO nên doanh nghiệp này tiếp tục được hoạt động, vận hành siêu thị 100% vốn nước ngoài của mình mà không bị rút lại giấy phép và không phải tuân thủ lộ trình mở cửa theo cam kết WTO của Việt Nam. |
Lưu ý: Đối với những trường hợp này, quy tắc MFN (đối xử tối huệ quốc) theo GATS cũng sẽ không áp dụng. Do đó, mặc dù có thể đã cấp phép cho các liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài trước khi gia nhập WTO (11/1/2007), Việt Nam không có nghĩa vụ đối xử tương tự với các trường hợp xin thành lập doanh nghiệp như vậy sau thời điểm 11/1/2007. Đối với các trường hợp này, Việt Nam vẫn có quyền áp dụng đúng cam kết theo WTO (tức là chỉ cho phép thành lập liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài theo lộ trình cam kết).
Hộp 6 – Ví dụ về việc không áp dụng nguyên tắc MFN đối với các trường hợp doanh nghiệp FDI được cấp phép trước 11/1/2007 |
Cam kết trong lĩnh vực dịch vụ có liên quan chặt chẽ tới đầu tư nước ngoài. Cụ thể, cam kết về phương thức hiện diện thương mại – phương thức 3 (tức là các hình thức pháp lý mà tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ nước ngoài có thể thành lập để hoạt động ở Việt Nam) chính là cam kết về mở cửa cho đầu tư trực tiếp nước ngoài trong các lĩnh vực dịch vụ.
Các cam kết dịch vụ liên quan tới đầu tư nước ngoài gồm:
- Cam kết mở cửa thị trường: Trong mỗi ngành, phân ngành dịch vụ Việt Nam đều giữ quyền áp đặt một số điều kiện mở cửa thị trường nhất định cho nhà đầu tư nước ngoài (Ví dụ, trong lĩnh vực ngân hàng, Việt Nam chỉ cho phép nhà đầu tư nước ngoài được lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài kể từ ngày 1/4/2007);
- Cam kết về đối xử quốc gia: Việt Nam cam kết đối xử bình đẳng giữa nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư Việt Nam trừ những ngành/phân ngành dịch vụ mà Việt Nam đã nêu rõ các điều kiện mang tính phân biệt đối xử trong cam kết;
- Cam kết về đối xử tối huệ quốc: Việt Nam cam kết đối xử bình đẳng giữa các nhà đầu tư từ các nước khác nhau.
Về nguyên tắc, cam kết gia nhập WTO của Việt Nam trong các ngành dịch vụ cụ thể chỉ liên quan đến đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt Nam (dưới các hình thức doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện) chứ không liên quan đến đầu tư gián tiếp.
Tuy nhiên, trong cam kết nền (Báo cáo của Ban Công tác về việc gia nhập WTO của Việt Nam), Việt Nam đã đưa ra cam kết về việc nhà đầu tư nước ngoài được tham gia góp vốn dưới hình thức mua cổ phần tại các doanh nghiệp Việt Nam.
Cụ thể:
Trên thực tế, đối với các doanh nghiệp đã niêm yết, Việt Nam đã mở cửa rộng hơn cam kết bằng việc cho phép các nhà đầu tư nước ngoài được nắm giữ không quá 49% (trừ ngành ngân hàng) tổng mức vốn điều lệ của doanh nghiệp.
Ví dụ, theo cam kết, kể từ ngày 1/1/2009, Việt Nam phải cho phép các nhà đầu tư nước ngoài được lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam để cung cấp dịch vụ nghiên cứu thị trường. Như vậy, từ thời điểm này, các nhà đầu tư nước ngoài cũng được quyền mua 100% cổ phần của các doanh nghiệp Việt Nam cung cấp dịch vụ này.
Riêng trong lĩnh vực ngân hàng, bên nước ngoài được mua ở mức tối đa là 30% tổng số cổ phần.
- Nhà đầu tư nước ngoài phải được phép mua cổ phần tại các doanh nghiệp dịch vụ Việt Nam với tổng mức vốn cổ phần do các nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trong một doanh nghiệp không vượt quá 30% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam có quy định khác hoặc được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
- Việt Nam phải bỏ mức giới hạn 30% nói trên từ ngày 11/1/2008. Khi đó, mức giới hạn thay thế trong các ngành/phân ngành dịch vụ đã có cam kết chính là mức nêu trong cam kết đối với ngành/phân ngành đó.
Cam kết dịch vụ trong WTO của Việt Nam trong đa số các ngành dịch vụ phù hợp với hiện trạng chính sách pháp luật Việt Nam về ngành đó.
Tuy nhiên, cam kết trong một số ngành lại thoáng hơn hoặc chặt hơn so với chính sách, pháp luật Việt Nam hiện hành. Hiện tại, các văn bản pháp luật trong nước đã và đang được sửa đổi cho phù hợp với cam kết trong WTO (hoặc thoáng hơn cam kết nếu điều kiện thực tế đòi hỏi). Do đó, khi tìm hiểu các quy định, điều kiện hoạt động thực tế trong mỗi ngành dịch vụ, doanh nghiệp cần căn cứ vào các văn bản pháp luật trong nước, đồng thời tham khảo thêm cam kết trong WTO để dự đoán xu hướng thay đổi.
- Phần cam kết nền (còn gọi là cam kết chung): là các cam kết áp dụng cho tất cả các ngành dịch vụ nêu trong Biểu cam kết, thường là các điều kiện về phương thức cung cấp dịch vụ như hiện diện thương mại hay hiện diện của thể nhân;
- Phần cam kết riêng: là các cam kết cụ thể trong từng ngành dịch vụ (bao gồm các điều kiện tiếp cận thị trường cụ thể trong từng ngành dịch vụ; trường hợp có khác biệt giữa cam kết nền và cam kết riêng thì áp dụng quy định tại cam kết riêng).
(Xem thêm Phần cam kết nền của Việt Nam về dịch vụ)
Hộp 7 - Dịch vụ không có trong Biểu cam kết dịch vụ Mỗi nước thành viên WTO có một Biểu cam kết dịch vụ riêng. Nghĩa vụ của họ trong việc mở cửa thị trường đối với từng dịch vụ sẽ thực hiện theo Biểu này. - Các dịch vụ xuất hiện trong Bảng cam kết dịch vụ được gọi là dịch vụ CÓ-CAM-KẾT (bound). Việc mở cửa thị trường đối với các dịch vụ này của nước thành viên sẽ bị ràng buộc bởi cam kết. - Các dịch vụ không xuất hiện trong Bảng cam kết dịch vụ được gọi là dịch vụ KHÔNG-CAM-KẾT . Đối với những trường hợp này, nước thành viên có thể tuỳ ý quyết định mở cửa hay không mở cửa, và mức độ mở cửa (nếu có) cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài. |
Ý nghĩa của các cột trong Biểu cam kết
Biểu cam kết dịch vụ gồm 4 cột, bao gồm
- cột mô tả ngành/phân ngành;
- cột nêu các cam kết mang tính hạn chế về tiếp cận thị trường;
- cột nêu các cam kết mang tính hạn chế về đối xử quốc gia và
- cột cam kết bổ sung.
Cột mô tả ngành/phân ngành
- Liệt kê các loại dịch vụ cụ thể được đưa vào cam kết.
- Theo danh mục phân loại ngành dịch vụ của Ban Thư ký WTO, có tất cả 12 ngành (được chia nhỏ thành 155 phân ngành dịch vụ) được các Thành viên WTO tiến hành đàm phán. Việt Nam cam kết mở cửa 11 ngành và 110 phân ngành.
Cột hạn chế về tiếp cận thị trường
- Liệt kê các điều kiện mang tính hạn chế đối với các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài;
- Càng có nhiều biện pháp/điều kiện được liệt kê trong cột này thì mức độ mở cửa thị trường cho các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài càng hạn chế.
- Cột hạn chế về đối xử quốc gia
- Liệt kê các biện pháp nhằm duy trì sự phân biệt đối xử giữa nhà cung cấp dịch vụ trong nước với nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài;
- Càng có nhiều biện pháp/quy định trong cột này thì sự phân biệt đối xử giữa các nhà cung cấp dịch vụ trong nước với các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài càng lớn.
- Cột cam kết bổ sung
- Liệt kê các quy định/điều ảnh hưởng đến hoạt động cung cấp và tiêu dùng dịch vụ nhưng không thuộc về hạn chế tiếp cận thị trường hay hạn chế về đối xử quốc gia mà nước thành viên được phép áp dụng;
- Thông thường, cột này thường bao gồm những quy định liên quan đến trình độ, tiêu chuẩn kỹ thuật, các yêu cầu hoặc thủ tục về việc cấp phép…
Ý nghĩa của các phương thức cung cấp dịch vụ
Các cam kết được xác định riêng cho từng phương thức cung cấp dịch vụ.
Trong Biểu cam kết, để tránh phải nhắc lại cho mỗi dịch vụ, các phương thức cung cấp dịch vụ được đánh theo số thứ tự như sau:
-
- "Cung cấp dịch vụ qua biên giới" (Phương thức 1);
- "Tiêu dùng dịch vụ ở nước ngoài" (Phương thức 2);
- "Hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài (Phương thức 3);
- "Hiện diện của thể nhân" (Phương thức 4).
Phương thức 1: Là phương thức theo đó dịch vụ được cung cấp từ lãnh thổ của một nước thành viên này sang lãnh thổ của một nước thành viên khác
(ví dụ, vận tải hàng hoá hoặc hành khách từ Trung Quốc sang Việt Nam).
Phương thức 2: Là phương thức theo đó người tiêu dùng của một nước thành viên di chuyển sang lãnh thổ của một nước thành viên khác để tiêu dùng dịch vụ
(ví dụ khách du lịch nước ngoài đến Việt Nam tham quan).
Phương thức 3: Là phương thức theo đó nhà cung cấp dịch vụ của một nước thành viên thiết lập các hình thức hiện diện như công ty 100% vốn nước ngoài, công ty liên doanh, chi nhánh v.v…trên lãnh thổ của một thành viên khác để cung cấp dịch vụ
(ví dụ ngân hàng Hoa Kỳ thành lập chi nhánh để kinh doanh tại Việt Nam, doanh nghiệp phân phối EU thiết lập siêu thị tại Việt Nam để phân phối hàng hóa)
Phương thức 4: Là phương thức theo đó thể nhân cung cấp dịch vụ của một Thành viên di chuyển sang lãnh thổ của một nước thành viên khác để cung cấp dịch vụ.
(ví dụ, các nghệ sĩ, chuyên gia nước ngoài sang Việt Nam hoạt động).
Nội dung cam kết
Các cam kết trong từng dịch vụ, từng phương thức cung cấp của dịch vụ có nội dung khác nhau. Về cơ bản, các cam kết thường có nội dung rơi vào một trong 04 loại sau:
- Cam kết toàn bộ;
- Cam kết kèm theo những hạn chế;
- Không cam kết; và
- Không cam kết vì không có tính khả thi kỹ thuật.
Cam kết toàn bộ (Không hạn chế): Là cam kết không áp dụng các biện pháp hạn chế mở cửa thị trường hoặc đối xử quốc gia (tức là mở cửa hoàn toàn);
Cam kết kèm theo hạn chế: Là cam kết mở cửa với một số điều kiện (biện pháp) mở cửa thị trường và đối xử quốc gia. Với dạng cam kết này, nước thành viên sẽ chỉ được áp dụng các biện pháp hạn chế được liệt kê, ngoài ra sẽ không áp dụng các biện pháp hạn chế việc mở cửa thị trường/đối xử quốc gia nào khác.
Không/chưa cam kết: Nước thành viên có thể áp dụng bất kỳ điều kiện nào đối với việc mở cửa thị trường hay đối xử quốc gia.
Không cam kết vì không có tính khả thi kỹ thuật: một số dịch vụ không thể được cung cấp theo một số phương thức (ví dụ không thể cung cấp dịch vụ xây dựng qua biên giới) nên một số nước thành viên không đưa ra cam kết mở cửa thị trường tại các phương thức này.
Bảng 1– Ví dụ trích đoạn Biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam
Phương thức cung cấp: (1) Cung cấp qua biên giới; (2) Tiêu dùng ở nước ngoài; (3) Hiện diện thương mại; (4) Hiện diện của thể nhân | |||
Ngành và phân ngành |
Hạn chế tiếp cận thị trường |
Hạn chế đối xử quốc gia |
Cam kết bổ sung |
(a) Dịch vụ quảng cáo (CPC 871, trừ dịch vụ quảng cáo thuốc lá) |
(1) Không hạn chế. |
(1) Không hạn chế. |
Việc quảng cáo rượu phải tuân thủ các quy định của Nhà nước được áp dụng trên cơ sở không phân biệt đối xử. |
Các cam kết cơ bản và chủ yếu của Việt Nam trong việc mở cửa thị trường dịch vụ được nêu trong Biểu cam kết dịch vụ. Biết cách đọc và hiểu nội dung Biểu cam kết về dịch vụ là yếu tố quyết định để doanh nghiệp nắm được cam kết của Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ mà mình quan tâm, trên cơ sở đó xác định kế hoạch và chính sách kinh doanh thích hợp.
Ngoài ra, việc hiểu và biết cách đọc các Biểu cam kết dịch vụ cũng là công cụ để các doanh nghiệp tra cứu các Biểu cam kết dịch vụ của các nước thành viên WTO khác để biết mức độ mở cửa thị trường dịch vụ của các Thành viên này, từ đó xác định khả năng thâm nhập, cung cấp dịch vụ tại các nước này dưới các hình thức nhất định.
Công ty Luật Quốc Tế & Cộng Sự
Địa chỉ: 42 Tôn Thất Tùng Quận 1, TP HCM.Điện thoại: 08.62912.123 - Fax: (08) 62 912 144
Hotline: 0968 668 668 - Email: info@luatquocte.vn
- - Xã Cái Chiên, Hải Hà, Quảng Ninh
- - DANH SÁCH MỘT SỐ NGÀNH NGHỀ DO TỔNG CỤC THỐNG KÊ ĐÃ XẾP MÃ
- - DANH SÁCH MỘT SỐ NGÀNH NGHỀ YÊU CẦU VỐN PHÁP ĐỊNH
- - DANH SÁCH MỘT SỐ NGÀNH NGHỀ YÊU CẦU CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ
- - HƯỚNG DẪN CÁCH ĐĂNG KÝ NGÀNH, NGHỀ KINH DOANH KHI DOANH NGHIỆP CHUYỂN NHƯỢNG VỐN, BÁN CỔ PHẦN CHO NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI